Loãng xương là tình trạng cấu trúc xương bị tổn hại làm cho xương giòn, dễ gãy và hậu quả cuối cùng là gãy xương, xảy ra phổ biến ở những người trưởng thành, trung niên, đặc biệt là người cao tuổi.
Để hạn chế tình trạng này thì thuốc điều trị loãng xương chính là mối quan tâm chung của nhiều người bệnh. Có nhiều loại thuốc uống chống loãng xương được chỉ định cho phụ nữ sau mãn kinh và người già. Vậy bị loãng xương uống thuốc gì để cải thiện bệnh hiệu quả? Điều này sẽ được bật mí qua những thông tin dưới đây của Traulen!
Tìm hiểu về bệnh loãng xương
Loãng xương là một bệnh chuyển hóa của xương dẫn đến giảm mật độ khoáng của xương, làm cho xương yếu và dễ gãy. Loãng xương được gọi là bệnh “thầm lặng” vì thường không có triệu chứng cho đến khi xương bị gãy.
Dựa vào nguyên nhân, có thể phân loãng xương thành 2 loại:
- Loãng xương nguyên phát: type 1 thường gặp ở phụ nữ mãn kinh và type 2 thường gặp ở người cao tuổi.
- Loãng xương thứ phát: thường do mắc phải một số bệnh lý mãn tính như bệnh cường giáp, tiểu đường, gan, viêm khớp, ung thư,… hoặc sử dụng một số loại thuốc điều trị gây ra như thuốc lợi tiểu, heparin, corticoid,…
Bệnh loãng xương nếu không điều trị và phòng ngừa có thể dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng như đau mỏi, tê nhức các khớp, thoái hóa khớp, bệnh thận và tim mạch, nguy hiểm nhất là gãy xương, teo cơ và dẫn đến tàn tật.

Loãng xương khiến xương trở nên giòn và yếu. Hình ảnh bên trái cho thấy xương bị loãng xương so với xương lành ở bên phải
Khi xương bị giảm mật độ khoáng thì cấu trúc của xương sẽ trở nên kém vững chắc hơn, từ đó xương trở nên yếu và dễ bị gãy. Loãng xương thường phát triển trong âm thầm vì ít bộc lộ triệu chứng cho tới khi xảy ra biến cố gãy xương.
Các vị trí như cột sống, hông và cổ tay thường dễ gãy nhất do loãng xương. Đặc biệt tình trạng gãy xương cột sống khiến người bệnh phải duy trì tư thế khom lưng, đau lưng mạn tính và giảm chiều cao. Nguyên nhân dẫn đến loãng xương thường xuất phát từ chế độ ăn uống ít canxi, ít ra ngoài trời hoạt động và lười vận động, tập luyện thể chất.
Để xác định được tình trạng loãng xương thì người bệnh cần tiến hành chụp mật độ khoáng xương, kết hợp với các dữ liệu khác như giới tính, độ tuổi, tiền sử chấn thương trước đây và nguy cơ gãy xương.
Các loại thuốc chống loãng xương
Tùy vào nguyên nhân gây bệnh loãng xương sẽ có biện pháp điều trị khác nhau. Trước tiên, người bệnh cần được đo mật độ khoáng xương và kết hợp với các yếu tố khác (như giới tính, tuổi tác, tiền sử chấn thương ở xương) để đánh giá chính xác tình trạng bệnh.
Trước khi dùng thuốc chống loãng xương để điều trị bệnh, người bệnh cần thay đổi chế độ ăn uống với việc tăng cường vitamin D và canxi, đồng thời hạn chế thói quen xấu như hút thuốc lá và uống rượu để không cản trở hấp thu canxi trong xương.
Mục tiêu của điều trị bệnh loãng xương bằng cách dùng thuốc là làm tăng mật độ và khối lượng xương, phục hồi những cấu trúc xương bị loãng và ngăn chặn mất xương, giảm nguy cơ gãy xương.
Bác sĩ có thể chỉ định các loại thuốc chống loãng xương như sau:
Canxi và vitamin D
Bổ sung hàng ngày nếu chế độ ăn không đảm bảo đủ dinh dưỡng

Nên bổ sung vitamin D và Canxi để xương dẻo dai, chắc khỏe, hạn chế tình trạng loãng xương
Thuốc chống hủy xương
- Thuốc Bisphosphonate: làm chậm quá trình mất xương và giảm nguy cơ gãy xương, thời gian dùng thuốc từ 3 – 5 năm, thường chỉ định cho phụ nữ sau mãn kinh và người cao tuổi
- Calcitonin: chỉ định cho phụ nữ sau mãn kinh hoặc người bệnh không dung nạp được thuốc chống loãng xương khác, thời gian dùng thuốc từ 2 – 4 tuần khi người bệnh bị gãy xương
- Thuốc chủ vận/đối kháng Estrogen: thường dùng cho phụ nữ sau mãn kinh, giúp cải thiện suy giảm mật độ xương, từ đó giảm nguy cơ gãy xương
Thuốc chống loãng xương khác
- Protelos: tăng cường tạo xương, ức chế quá trình hủy xương, hạn chế sử dụng vì gây tác dụng phụ đối với tim mạch
- Durabolin: thúc đẩy quá trình đồng hóa
Lưu ý khi dùng thuốc chống loãng xương
Việc sử dụng các loại thuốc chống loãng xương để điều trị bệnh cần có chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ để tránh những tác dụng phụ không mong muốn.
Thuốc loãng xương cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn. Do đó người bệnh cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc để tránh gặp phải các tác dụng phụ sau đây:
Đối với thuốc chống loãng xương Bisphosphonate
- Thuốc có thể gây tác dụng phụ là đau bụng, buồn nôn, đầy hơi, đau đầu, đau cơ xương khớp.
- Nên uống thuốc trước khi ăn, lúc bụng đói, uống thuốc với một ly nước đầy và ở tư thế đứng thẳng. Sau khi uống thuốc, nên giữ nguyên tư thế đứng tối thiểu 30 phút và không được ăn uống.
- Nếu thấy có biểu hiện đau nhức ở hông, đùi, háng trong khi dùng thuốc, người bệnh nên báo ngay với bác sĩ.
- Trước khi dùng thuốc chống loãng xương, người bệnh nên kiểm tra sức khỏe răng miệng để đảm bảo không ảnh hưởng đến xương hàm.
- Không dùng Bisphosphonate ở người bị hạ canxi máu, mắc bệnh dạ dày hoặc có vấn đề về thực quản (như hẹp thực quản, trào ngược axit dạ dày – thực quản, viêm thực quản, chứng achalasia,…), người mẫn cảm với thành phần của thuốc, bệnh nhân suy thận…
Đối với thuốc chống loãng xương Calcitonin
- Thuốc có thể gây tác dụng phụ là đau bụng, buồn nôn, đau đầu, tăng canxi máu, nhiễm trùng đường tiết niệu, phát ban.
- Chống chỉ định với người bị tăng canxi huyết, nhiễm độc vitamin D, vôi hóa di căn, hoặc quá mẫn với thành phần của thuốc.
- Ngừng bổ sung vitamin D bằng thực phẩm chức năng trong quá trình uống Calcitonin để điều trị loãng xương.
- Uống đủ nước và tránh mất nước khi đang dùng thuốc.
- Báo với bác sĩ nếu người bệnh đang uống thuốc lợi tiểu, thuốc kháng axit, …
Với các loại thuốc điều trị loãng xương khác như thuốc đối kháng Estrogen, cần lưu ý là không được dùng thuốc trong thời gian dài. Đặc biệt, với liệu pháp hormone vẫn còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ nên khuyến cáo chỉ dùng với liều lượng thấp nhất và trong thời gian ngắn nhất. Bên cạnh đó cũng cần cân nhắc lợi ích và rủi ro giữa việc dùng thuốc chống loãng xương và liệu pháp hormone.
Một số loại thuốc chống loãng xương không được dùng ở người bị tăng hoặc hạ canxi trong máu, người bị bệnh dạ dày – thực quản. Bên cạnh đó, nếu trong quá trình dùng thuốc điều trị, người bệnh cảm thấy đau từ phần hông trở xuống thì cần báo ngay với bác sĩ điều trị.
Nên bảo quản thuốc chống loãng xương ở những nơi thoáng mát, khô ráo và để xa tầm với của trẻ nhỏ.
Các biện pháp giúp phòng ngừa chứng loãng xương
Để phòng tránh nguy cơ loãng xương thì chúng ta nên áp dụng các cách sau:
- Tránh hút thuốc vì trong thuốc chứa các hóa chất làm tăng tốc độ loãng xương;
- Hạn chế uống bia rượu: những chất này không những cản trở quá trình hình thành cấu trúc xương mà còn khiến bạn dễ mất kiểm soát hành động, tăng nguy cơ bị té ngã;
- Thường xuyên tập thể dục và vận động đều đặn mỗi ngày;
- Bổ sung canxi và vitamin D qua chế độ ăn uống;
- Hạn chế nguy cơ té ngã bằng cách: kiểm tra nhà cửa, đi giày dép chống trượt, để gọn dây điện, đồ đạc gây cản đường đi, thắp sáng không gian sống để tránh bị ngã;
- Tắm nắng để hấp thụ nhiều vitamin D hơn.
Loãng xương thường diễn tiến trong âm thầm với dấu hiệu ít ỏi, do đó nên khi bệnh biểu hiện ra các triệu chứng cụ thể thì lúc đó người bệnh cũng đã bị thiếu hụt một lượng lớn canxi. Vì vậy nếu bạn nằm trong nhóm nguy cơ loãng xương cao thì nên tiến hành đo mật độ xương định kỳ và tham khảo tư vấn từ bác sĩ để phòng tránh tình trạng loãng xương hiệu quả.